Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Tàu khu trục USS Dale (DD-290)
| |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Dale (DD-290) |
Đặt tên theo | Richard Dale[1] |
Xưởng đóng tàu | Bethlehem Shipbuilding Corporation, Squantum Victory Yard [1] |
Đặt lườn | 28 tháng 7 năm 1919[1] |
Hạ thủy | 19 tháng 11 năm 1919[1] |
Người đỡ đầu | bà A. J. Peters |
Nhập biên chế | 16 tháng 2 năm 1920[1] |
Xuất biên chế | 1 tháng 5 năm 1930[1] |
Xóa đăng bạ | 22 tháng 10 năm 1930[1] |
Số phận |
|
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Clemson [1] |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 314 ft 5 in (95,83 m)[1] |
Sườn ngang | 31 ft 9 in (9,68 m)[1] |
Mớn nước | 9 ft 10 in (3,00 m)[1] |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 35 kn (65 km/h)[1][2] |
Tầm xa | 4.900 nmi (9.070 km; 5.640 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph)[1] |
Thủy thủ đoàn tối đa | 120 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
|
USS Dale (DD-290) là một tàu khu trục lớp Clemson được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được đặt theo tên Thiếu tướng Hải quân Richard Dale (1756-1826), một trong số sáu Thiếu tướng Hải quân đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ.[1] Dale ngừng hoạt động năm 1930 và bị bán năm 1931 nhằm tuân thủ quy định hạn chế vũ trang của Hiệp ước Hải quân London. Nó được cải biến thành một tàu hàng thương mại dưới cái tên Masaya. Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó được Lục quân trưng dụng như một tàu vận chuyển cho đến khi bị đánh chìm năm 1943
© MMXXIII Rich X Search. We shall prevail. All rights reserved. Rich X Search